6. Chi chi chành chành (cho trẻ từ 3 tuổi)
Đặc điểm trò chơi: Luyện tập sự nhanh nhẹn, phản xạ cho trẻ, không đòi hỏi phải có sân chơi.
Cách chơi: Cho một trẻ đứng xòe bàn tay ra, các trẻ còn lại giơ một ngón tay trỏ ra đặt vào lòng bàn tay đó rồi đọc nhanh:
“Chi chi chành chành
Cái đanh thổi lửa
Con ngựa chết trương
Ba vương ngũ đế
Chấp dế đi tìm
Ù à ù ập.”
Đến chữ “ập” thì trẻ nắm tay lại, còn mọi người thì cố gắng rút tay thật mạnh, trẻ nào rút không kịp bị nắm trúng thì xòe ra, đọc câu đồng dao cho các bạn khác chơi.
7. Ô tô vào bến (cho trẻ từ 2 tuổi)
Luật chơi: Ô tô vào đúng bến của mình. Trẻ nào đi nhầm phải ra ngoài một lần chơi.
Cách chơi:
- Cô giáo chuẩn bị từ 4 đến 5 lá cờ có màu sắc khác nhau. Chia sân chơi làm 4 đến 5 chỗ tương ứng với các màu của lá cờ.
- Cô giáo phát cho trẻ một lá cờ hoặc giấy màu có cùng màu với cô giáo.
- Trẻ làm ô tô với nhiều màu khác nhau.
- Cô giáo nói: “Ôtô chuẩn bị về bến” thì lúc này cô đưa hiệu lệnh màu cờ nào thì ô tô màu đó sẽ vào bến.
- Cô giáo cho trẻ chạy tự do trong phòng, vừa chạy các bé sẽ vừa quay tay trước ngực như lái ôtô, vừa nói: “Bim, bim, bim…”
- Cứ khoảng 30 giây, cô giáo ra hiệu lệnh 1 lần. Khi cô giơ cờ màu nào thì ôtô màu đó chạy về bến. Các ôtô khác vẫn tiếp tục chạy nhưng chạy chậm lại. Trẻ nào nhầm bến phải ra ngoài một lần chơi.
8. Bắt chước tạo dáng (cho trẻ từ 1,5 tuổi)
Luật chơi: Trẻ phải đứng ngay lại khi có hiệu lệnh của cô giáo và phải nói đúng dáng đứng của mình tượng trưng cho con vật gì.
Cách chơi:
Trước khi chơi, cô giáo gợi ý cho trẻ nhớ lại một số hình ảnh. Chẳng hạn như con mèo nằm như thế nào? Con gà mổ thóc ra sao?
Trẻ phải tự nghĩ xem mình sẽ làm con nào để đến khi giáo viên ra hiệu lệnh tạo dáng thì tất cả trẻ sẽ tạo dáng theo các hình ảnh mà trẻ đã chọn sẵn. Sau đó, cô giáo sẽ hỏi trẻ về kiểu dáng đứng tượng trưng cho con gì và trẻ phải trả lời đúng. Để trò chơi được vui hơn, cô giáo cho trẻ chạy tự do trong phòng theo nhịp vỗ tay. Khi trẻ chạy, cô giáo để trẻ dừng lại và tạo dáng.
9. Vượt chướng ngại vật
Chuẩn bị:
- Hầm chui hoặc thùng carton.
- Phấn vạch.
- Dây đeo vòng: vòng bằng nhựa hay bìa cứng.
- Chai nhựa có cổ chai hình cổ vịt hoặc cũng có thể là hình khác.
Cách chơi:
- Cô giáo chia trẻ thành các nhóm (mỗi nhóm tối đa là 5 trẻ).
- Cô cho trẻ xuống hàng dọc sau vạch xuất phát. Sau khi nghe hiệu lệnh của cô, trẻ sẽ chạy lên bật (chụm 2 chân) qua “suối”, chạy, bò chui qua đường hầm, chạy đến dây đeo vòng nhảy lên cao lấy vòng bằng 2 tay sau đó đứng tại chỗ ném vòng vào cổ chai, chạy về xếp cuối hàng.
Yêu cầu:
- Trẻ trước chạy đến hầm, bò chui qua hầm thì trẻ sau mới bắt đầu chạy từ điểm xuất phát, không phải chờ hiệu lệnh của cô giáo.
- Trẻ chơi liên tục trong khoảng thời gian là 15 phút, không hạn chế số lần chơi của trẻ.
10. Tàu hỏa
Luật chơi: Trẻ phải xuất phát và ngừng lại theo đúng hiệu lệnh của cô. Trẻ nào không thực hiện đúng phải ra ngoài không chơi 1 vòng.
Cách chơi:
- Cô giáo vạch 2 đường thẳng song song với nhau hay sử dụng hàng gạch lót nền làm vạch.
- Cô cho trẻ xếp thành hàng dọc, tay đặt lên vai nhau làm đoàn tàu hỏa đi trong 2 đường thẳng song song (hoặc có thể đi theo hàng gạch lót nền).
- Khi cô giáo giơ cờ xanh, trẻ di chuyển làm thành đoàn tàu, miệng kêu: “xình, xịch”.
- Khi cô giáo nói: “Tàu lên dốc” thì tất cả phải đi bằng gót chân và miệng kêu: “tu tu”
- Khi cô giáo nói: “Tàu xuống dốc” thì tất cả phải đi bằng mũi chân và miệng kêu: “tu tu”.
Chú ý
- Để trò chơi được vui hơn, cô giáo nên thường xuyên thay đổi hiệu lệnh.
- Khi trẻ đang đi bằng gót chân (tàu lên dốc) thì đừng cô đừng ra hiệu lệnh ngay “tàu xuống dốc”.
- Nhịp độ ra hiệu lệnh chậm quá thì trò chơi sẽ mất vui, nhịp độ ra hiệu lệnh nhanh quá thì hàng ngũ sẽ bị lộn xộn. Vậy nên, nhịp độ ra hiệu lệnh lúc nhanh lúc chậm là ở nơi điều khiển của giáo viên.
- Trẻ chơi thành thạo cô mời một bé nào đó làm người quản trò.