TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Kết quả đánh giá
(Đánh dấu (×) vào ô kết quả tương ứng Đạt hoặc Không đạt)
1.1. Đánh giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3
Tiêu chuẩn,
tiêu chí
|
Kết quả
|
Không đạt
|
Đạt
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Tiêu chuẩn 1
|
|
|
|
|
Tiêu chí 1.1
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.2
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.3
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 1.4
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.5
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 1.6
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.7
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.8
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.9
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.10
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chuẩn 2
|
|
|
|
|
Tiêu chí 2.1
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 2.2
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 2.3
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chuẩn 3
|
|
|
|
|
Tiêu chí 3.1
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 3.2
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 3.3
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 3.4
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 3.5
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 3.6
|
|
x
|
|
|
Tiêu chuẩn 4
|
|
|
|
|
Tiêu chí 4.1
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 4.2
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chuẩn 5
|
|
|
|
|
Tiêu chí 5.1
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 5.2
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 5.3
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 5.4
|
|
x
|
|
|
1.2. Kết quả: Đạt Mức 1
2. Kết luận: Trường đạt Mức 1.
Phần I
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường (theo quyết định mới nhất): Trường Mầm non Tuổi thơ 8.
Tên trước đây (nếu có): Trường Mầm non bán công Tuổi thơ 8.
Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân Quận 3.
Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương
|
Thành phố
Hồ Chí Minh
|
|
Họ và tên hiệu trưởng
|
Lê Thị Bạch Trinh
|
Huyện/quận/thị xã/thành phố
|
Quận 3
|
|
Điện thoại
|
02838295398
|
Xã/phường/thị trấn
|
8
|
|
Fax
|
Không có
|
Đạt chuẩn quốc gia
|
Không
|
|
Website
|
mntuoitho8.hcm.edu.vn
|
Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập)
|
1988
|
|
Số điểm trường
|
01
|
Công lập
|
X
|
|
Loại hình khác
|
Không
|
Tư thục
|
Không
|
|
Thuộc vùng khó khăn
|
Không
|
Dân lập
|
Không
|
|
Thuộc vùng đặc biệt khó khăn
|
Không
|
Trường liên kết với nước ngoài
|
0
|
|
|
|
1. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
Số nhóm, lớp
|
Năm học 2015-2016
|
Năm học 2016-2017
|
Năm học 2017-2018
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi
|
01
|
01
|
00
|
01
|
01
|
Số lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi
|
02
|
01
|
01
|
01
|
01
|
Số lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi
|
01
|
02
|
02
|
01
|
01
|
Số lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi
|
01
|
01
|
02
|
02
|
02
|
Cộng
|
06
|
06
|
06
|
06
|
06
|
2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường
TT
|
Số liệu
|
Năm học 2015-2016
|
Năm học 2016-2017
|
Năm học 2017-2018
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Ghi chú
|
I
|
Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
|
06
|
06
|
06
|
06
|
06
|
|
1
|
Phòng kiên cố
|
06
|
06
|
06
|
06
|
06
|
|
2
|
Phòng bán kiên cố
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
3
|
Phòng tạm
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
II
|
Khối phòng phục vụ học tập
|
06
|
06
|
06
|
06
|
06
|
|
1
|
Phòng kiên cố
|
06
|
06
|
06
|
06
|
06
|
|
2
|
Phòng bán kiên cố
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
3
|
Phòng tạm
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
III
|
Khối phòng hành chính quản trị
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
|
1
|
Phòng kiên cố
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
|
2
|
Phòng bán kiên cố
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
3
|
Phòng tạm
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
IV
|
Khối phòng tổ chức ăn
|
06
|
06
|
06
|
06
|
06
|
|
V
|
Các công trình, khối phòng chức năng khác (nếu có)
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
|
Cộng
|
13
|
13
|
13
|
13
|
13
|
|
3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá: Tháng 05/2020
|
Tổng số
|
Nữ
|
Dân tộc
|
Trình độ đào tạo
|
Ghi chú
|
Chưa đạt chuẩn
|
Đạt chuẩn
|
Trên chuẩn
|
Hiệu trưởng
|
01
|
01
|
00
|
00
|
00
|
01
|
|
Phó hiệu trưởng
|
02
|
02
|
00
|
00
|
00
|
02
|
|
Giáo viên
|
13
|
13
|
01
|
00
|
01
|
12
|
|
Nhân viên
|
09
|
07
|
00
|
05
|
04
|
|
|
Cộng
|
25
|
23
|
00
|
05
|
05
|
15
|
|
b) Số liệu của 5 năm gần đây
TT
|
Số liệu
|
Năm học 2015-2016
|
Năm học 2016-2017
|
Năm học 2017-2018
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
1
|
Tổng số giáo viên
|
13
|
12
|
12
|
13
|
13
|
2
|
Tỷ lệ trẻ em/giáo viên (Đối với nhóm trẻ)
|
64/4
= 16
|
54/4
= 13,5
|
39/2
= 19,5
|
46/4
= 23
|
34/4
= 8.5
|
3
|
Tỷ lệ trẻ em/giáo viên (Đối với lớp mẫu giáo không có trẻ bán trú)
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
4
|
Tỷ lệ trẻ em/giáo viên (Đối với lớp mẫu giáo có trẻ bán trú)
|
136/9
= 15,1
|
143/8
= 17,9
|
160/8
= 20
|
121/9
= 13,4
|
97/9
= 10.7
|
5
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện và tương đương
|
04
|
03
|
01
|
05
|
03
|
6
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh và tương
đương trở lên
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
4. Trẻ em
TT
|
Số liệu
|
Năm học 2015-2016
|
Năm học 2016-2017
|
Năm học 2017-2018
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Ghi chú
|
1
|
Tổng số trẻ em
|
200
|
197
|
199
|
167
|
131
|
|
- Nữ
|
94
|
98
|
94
|
77
|
48
|
|
- Dân tộc thiểu số
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
2
|
Đối tượng chính sách
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
3
|
Khuyết tật
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
4
|
Tuyển mới
|
35
|
25
|
30
|
20
|
07
|
|
5
|
Học 2 buổi/ngày
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
6
|
Bán trú
|
200
|
197
|
199
|
167
|
131
|
|
7
|
Tỉ lệ trẻ em/lớp
|
136/4
= 34
|
143/4
= 35,8
|
160/5
= 32
|
121/4
= 30,3
|
97/9
= 10.7
|
|
8
|
Tỉ lệ trẻ em/nhóm
|
64/2
= 32
|
54/2
= 27
|
39/1
= 39
|
46/2
= 23
|
34/4
= 8.5
|
|
|
Trẻ em từ 03 đến 12 tháng tuổi
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
|
Trẻ em từ 13 đến 24 tháng tuổi
|
24
|
27
|
22
|
26
|
16
|
|
Trẻ em từ 25 đến 36 tháng tuổi
|
40
|
27
|
17
|
20
|
18
|
|
Trẻ em từ 3-4 tuổi
|
65
|
42
|
36
|
28
|
22
|
|
Trẻ em từ 4-5 tuổi
|
44
|
62
|
64
|
36
|
31
|
|
Trẻ em từ 5-6 tuổi
|
27
|
39
|
60
|
57
|
44
|
|
Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tình hình chung của nhà trường
Trường Mẫu giáo Tuổi thơ 8 được thành lập từ trường Mầm non Tuổi thơ 13-Phường 13 theo Quyết định số 10/QĐ-UB ngày 01 tháng 10 năm 1988 của Ủy ban nhân dân Quận 3 về việc đổi tên cho các trường Mẫu giáo và Nhà trẻ Quận 3. Năm 2001 theo Quyết định số 44/QĐ-UB ngày 11 tháng 10 năm 2001 của Ủy ban nhân dân Quận 3 về việc đổi trường Mầm non Tuổi thơ 8 thành trường Mầm non bán công Tuổi thơ 8. Tháng 07/2006 theo Quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 20 tháng 07 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Quận 3 về việc trường Mầm non bán công Tuổi thơ 8 chuyển thành trường Mầm non Tuổi thơ 8. Trường tọa lạc tại số 295 đường Hai Bà Trưng Phường 8 Quận 3, nằm trong khuôn viên đất nhà dòng thánh Phao Lô. Diện tích đất 1160,58m2, diện tích xây dựng 1235,29m2, sân chơi có diện tích 690,71m2, tổng diện tích sử dụng là 1926,29m2. Trường gồm 06 phòng học và 04 phòng chức năng. Các phòng có đủ diện tích, đạt chuẩn, thoáng mát, đảm bảo ánh sáng, được trang bị đầy đủ trang thiết bị, đáp ứng cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ theo yêu cầu của bậc học mầm non.
Trong những năm học trước trường Mầm non Tuổi thơ 8 đã vượt qua cũng không ít khó khăn về tình hình cơ sở thu hẹp phải trả về cho nhà dòng từ 15 nhóm lớp đến thời điểm hiện tại chỉ còn 06 nhóm lớp, cấu trúc lớp học chưa phù hợp với mầm non, nhưng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên Trường Mầm non Tuổi thơ 8 đã nỗ lực không ngừng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành giáo dục và xã hội. Tất cả các giáo viên của trường đều có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn quy định của giáo viên theo Điều lệ trường mầm non và thực hiện tốt Chương trình giáo dục mầm non.
Trong những năm qua, trường đã từng bước khẳng định được uy tín, chất lượng của trường. Tập thể nhân viên nhà trường luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, có trách nhiệm, năng động, sáng tạo. Đội ngũ giáo viên luôn học hỏi, tìm tòi và vận dụng phương pháp đổi mới, hình thức tổ chức dạy học phát huy tính tích cực của trẻ. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng được nâng cao, được cha mẹ học sinh tín nhiệm.
Để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, Trường Mầm non Tuổi thơ 8 thực hiện công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành nhằm nhìn nhận những mặt mạnh, những mặt còn hạn chế trong tổ chức chăm sóc giáo dục trẻ, từ đó đề xuất biện pháp khắc phục những hạn chế và phát huy những mặt mạnh, đáp ứng nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ trong thời kỳ đổi mới.
2. Mục đích tự đánh giá:
Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường nhận thức sâu sắc mục đích công tác tự đánh giá. Giúp nhà trường xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn để xây dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ và nhằm tự xem xét, tự kiểm tra, phân tích thực tế để phát hiện được các điểm mạnh, điểm yếu của từng hoạt động giáo dục tại đơn vị. Từ đó thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của trường.
Căn cứ thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non. Trường Mầm non Tuổi thơ 8 tiến hành tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường, nhằm xác định những mặt mạnh, mặt yếu. Thông qua công tác tự đánh giá sẽ giúp cho nhà trường nhận ra được những điểm mạnh để phát huy và khắc phục những điểm yếu. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch cải tiến để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Công tác tự đánh giá sẽ thể hiện tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của trường trong toàn bộ hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ. Mỗi cá nhân sẽ nhận thức rõ hơn vai trò và trách nhiệm của mình trước nhiệm vụ được giao.
3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động tự đánh giá:
Căn cứ thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non, trường Mầm non Tuổi thơ 8 thực hiện quy trình tự đánh giá như sau:
- Ngày 06 tháng 01 đến 10 tháng 01 năm 2020: Họp lãnh đạo nhà trường để thảo luận dự kiến các thành viên Hội đồng TĐG và các vấn đề liên quan đến triển khai hoạt động tự đánh giá.
Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng đánh giá của trường. Công bố quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá đến cán bộ, giáo viên nhà trường. Hội đồng tự đánh giá chất lượng gồm cán bộ chủ chốt của trường, trưởng các đoàn thể, các bộ phận chức năng, đại diện Công đoàn, Thanh tra nhân dân, Ban thư ký là các cán bộ, giáo viên có kinh nghiệm trong công tác chuyên môn và công tác quản lý.
- Ngày 10 đến 14 tháng 02 năm 2020: Trường tổ chức tập huấn cho Hội đồng tự đánh giá, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng viết báo cáo cho từng nhóm chuyên trách.
Xây dựng kế hoạch tự đánh giá. Hội đồng tự đánh giá phổ biến kế hoạch tự đánh giá đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong hội đồng thực hiện.
- Ngày 17 tháng 02 đến 28 tháng 02 năm 2020: Thu thập thông tin, minh chứng, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng.
Hội đồng tự đánh giá thu thập thông tin và minh chứng liên quan đến từng tiêu chí theo sự phân công của chủ tịch hội đồng. Mã hoá các thông tin và minh chứng thu được viết các phiếu đánh giá tiêu chí.
- Ngày 02 tháng 3 đến 13 tháng 3 năm 2020: Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí. Các thành viên trong hội đồng đánh giá chỉnh sửa, bổ sung các nội dung của phiếu đánh giá tiêu chí và đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.
- Ngày 16 tháng 3 đến 27 tháng 3 năm 2020: Viết báo cáo tự đánh giá.
Các thành viên trong hội đồng viết dự thảo báo cáo tự đánh giá. Kiểm tra lại thông tin và minh chứng được sử dụng trong báo cáo tự đánh giá.
- Ngày 27 tháng 4 đến 29 tháng 4 năm 2020: Công bố kết quả báo cáo TĐG đã hoàn thiện.
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu:
Tổ chức và quản lý nhà trường là khâu quan trọng mang tính khoa học trong việc quản lý và điều hành hoạt động giáo dục. Trường Mầm non Tuổi thơ 8 được quản lý chặt chẽ theo các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Điều lệ trường mầm non, có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định gồm 06 nhóm lớp và 167 trẻ đều tập trung tại 01 điểm. Bộ máy tổ chức của trường luôn phát huy hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động giảng dạy và các phong trào nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy và học. Nhà trường luôn chấp hành đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, quy định của các cấp lãnh đạo. Trường thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động, quản lý tài chính, tài sản đảm bảo tính công khai minh bạch. Tổ chức thực hiện tốt các phong trào thi đua, các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi cho trẻ. Nhà trường luôn chú trọng đến sức khỏe và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho đội ngũ cán bộ - giáo viên - nhân viên và trẻ. Hàng năm, nhà trường đều tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ cho trẻ được vui chơi, phát triển.
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường
Mức 1:
a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;
b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo.
Mức 2:
Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.
Mức 3:
Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Ban giám hiệu có phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non: Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non theo hướng đổi mới, giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những kỹ năng cần thiết và chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. Xây dựng trường học thân thiện, an toàn và tiên tiến phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và phù hợp với nguồn lực của nhà trường [H1-1.1-01].
Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường được xác định bằng văn bản và được Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 3 phê duyệt vào tháng 10 năm 2019 [H1-1.1-01].
Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại bản tin của trường.
Mức 2:
Ban giám hiệu có phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhưng chưa có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường [H1-1.1-01].
Mức 3:
Ban giám hiệu chưa định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
2. Điểm mạnh:
Ban giám hiệu có phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế địa phương, phù hợp với nguồn lực của nhà trường.
3. Điểm yếu:
Ban giám hiệu chưa có các biện pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2019 - 2020 và những năm tiếp theo nhà trường tiếp tục xây dựng phương hướng chiến lược phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non và có biện pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác
Mức 1:
a) Được thành lập theo quy định;
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;
c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.
Mức 2:
Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trường Mầm non Tuổi thơ 8 có Hội đồng trường được thành lập vào tháng 9 hằng năm do Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 3 ra quyết định công nhận gồm có cán bộ quản lý, công đoàn, chi đoàn và các tổ trưởng tổ khối [H1-1.2-01], Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng; Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm gồm các thành phần: Hiệu trưởng là Chủ tịch hội đồng, các thành viên: Phó hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn, Bí thư chi đoàn, 02 tổ trưởng chuyên môn tổ khối [H1-1.2-02] và Hội đồng tuyển sinh [H1-1.2-03] vào đầu tháng 6 mỗi năm học.
Hội đồng trường thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 18, 19 Điều lệ trường mầm non (Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24/12/2015). Hiệu trưởng chỉ đạo, điều hành các hoạt động của trường, đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đáp ứng nhu cầu chăm sóc giáo dục và nuôi dưỡng trẻ tại trường. Xây dựng kế hoạch phát triển trường, thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học, thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng - hành chính quản trị, phân công, quản lý, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật giáo viên và nhân viên trong trường [H1-1.2-02].
Các hoạt động của trường được định kỳ rà soát, đánh giá thông qua các cuộc họp hội đồng trường hằng tháng [H1-1.2-04], nhà trường tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm từng bộ phận trong Hội đồng trường.
Mức 2:
Ban giám hiệu phối hợp với chủ tịch Công đoàn và các tổ trưởng tổ khối lên kế hoạch hoạt động và kiểm tra các hoạt động tại trường, rút kinh nghiệm từng tháng [H1-1-2-04], từng năm học góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ tại trường [H1-1.1-01].
2. Điểm mạnh
Trường có Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm; Hội đồng tuyển sinh thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Điều lệ trường mầm non, có định kỳ rà soát, đánh giá các hoạt động.
3. Điểm yếu
Hội đồng trường thực hiện việc rà soát, đánh giá các hoạt động nhưng chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ tại trường chưa đạt hiệu quả cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2019 - 2020 Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng; Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm và Hội đồng tuyển sinh tiếp tục thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Điều lệ trường mầm non đồng thời sẽ thực hiện tốt việc rà soát, đánh giá các hoạt động trong trường có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ tại trường.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường
Mức 1:
a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Hoạt động theo quy định;
c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.
Mức 2:
a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường.
Mức 3:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trường có tổ chức Công đoàn cơ sở Thuộc Liên đoàn lao động Quận 3 gồm có Chủ tịch công đoàn và 02 ủy viên, nghị quyết và biên bản đại hội Công đoàn được thực hiện theo từng nhiệm kỳ [H1-1.3-01]; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, hoạt động theo sự chỉ đạo của Ban Chấp hành Chi đoàn Phường 8, luôn tích cực tham gia các hoạt động phong trào. Ban chấp hành chi đoàn được bầu ra từ Đại hội Chi đoàn nhiệm kỳ hằng năm. Tổng số đoàn viên của chi đoàn hiện nay là 05 đoàn viên [H1-1.3-02]; Nhà trường có Hội khuyến học gồm 25 thành viên, tỷ lệ 100%, Phó hiệu trưởng giáo dục là chi hội trưởng [H1-1.3-03].
Tổ chức Công đoàn hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam, chủ tịch Công đoàn lên kế hoạch hoạt động hằng năm, ký thỏa ước lao động tập thể đảm bảo các quyền lợi cho công đoàn viên và nhân viên tại trường [H1-1.3-01].Công đoàn trường hoạt động tích cực giúp nhà trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
Hằng năm, các hoạt động Công đoàn, Chi đoàn và Hội khuyến học được rà soát, đánh giá theo quy định vào cuối mỗi năm học. Ban chấp hành Công đoàn, Chi đoàn và Hội khuyến học báo cáo các hoạt động trong năm học và rút kinh nghiệm hoạt công tác trong năm học [H1-1.3-01]; [H1-1.3-02]; [H1-1.3-03].
Mức 2:
Trường có Chi bộ thành lập từ năm 2012, gồm 06 đảng viên trực thuộc Đảng ủy Phường 8 Quận 3. Chi bộ có 01 Bí thư là Hiệu trưởng nhà trường, có 06 đảng viên/25 công chức, viên chức (24%) (06 đảng viên chính thức). Thành phần đảng viên: 02 cán bộ quản lý (01 Hiệu trưởng, 01 Phó hiệu trưởng), 04 giáo viên. Chi bộ thực hiện theo nghị quyết và có đầy đủ biên bản họp [H1-1.3-04]. Từ ngày thành lập đến nay Chi bộ luôn đạt “Chi bộ trong sạch, vững mạnh” [H1-1.3-05].
Tổ chức Công đoàn, Chi đoàn, Hội khuyến học hoạt động tích cực và thực hiện tốt các chế độ cho công đoàn viên, con công đoàn viên và các đoàn viên vào các ngày lễ Tết [H1-1.3-01]; [H1-1.3-02]; [H1-1.3-03]; [H1-1.3-04].
Mức 3:
Từ ngày thành lập chi bộ đến nay Chi bộ luôn đạt “Chi bộ trong sạch, vững mạnh” [H1-1.3-05].
Tổ chức Công đoàn, Chi đoàn, Hội khuyến học đóng góp có hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và hoạt động của cộng đồng [H1-1.3-06]; [H1-1.3-07].
2. Điểm mạnh
Trường có đầy đủ các tổ chức Chi bộ, Công đoàn, Chi đoàn, Hội khuyến học hoạt động theo quy định của pháp luật, hỗ trợ tốt nhà trường hoàn thành nhiệm vụ.
3. Điểm yếu:
Tổ chức Công đoàn hoạt động hiệu quả nhưng chưa cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2019 - 2020 và những năm tiếp theo các tổ chức Chi bộ, Công đoàn, Chi đoàn, hội khuyến học trường tiếp tục hỗ trợ tốt cho nhà trường hoàn thành nhiệm vụ. Tổ chức công đoàn hoạt động tích cực để nâng cao hiệu quả công việc.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng
Mức 1:
a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;
b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
Mức 2:
a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
b) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh
Mức 3:
a) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường;
b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Trường Mầm non Tuổi thơ 8 có đầy đủ cơ cấu tổ chức bộ máy theo Điều lệ trường mầm non. Theo quyết định bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Quận 3 nhà trường có Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng, gồm Phó hiệu trưởng phụ trách công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, Phó hiệu trưởng phụ trách công tác chăm sóc, giáo dục [H1-1.4-01].
Nhà trường có 01 tổ chuyên môn giáo viên gồm 13 giáo viên và 01 tổ văn phòng - hành chính quản trị gồm 03 cán bộ quản lý, kế toán, y tế, bảo mẫu, bảo vệ, nhân viên nuôi dưỡng. Tổ chuyên môn và tổ văn phòng - hành chính quản trị có tổ trưởng và tổ phó theo qui định [H1-1.4-02].
Tổ chuyên môn, tổ văn phòng - hành chính quản trị có kế hoạch hoạt động theo quy định. Tổ trưởng tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo năm, tháng nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác. Hằng tháng tổ chuyên môn sinh hoạt tổ định kỳ 2 lần/tháng, ghi chép và cập nhật nội dung họp [H1-1.3-03]. Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Tổ văn phòng chưa thường xuyên họp tổ theo định kỳ. Tổ văn phòng giúp Hiệu trưởng quản lý tài chính, cơ sở vật chất chung của nhà trường [H1-1.4-04]. Lưu trữ công văn đến, công văn đi theo qui định [H1-1.4-05]. Cuối mỗi năm học, tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên trong tổ theo quy chế đánh giá công chức, viên chức hằng năm [H1-1.1-01].
Mức 2:
Tổ chuyên môn có đề xuất được chuyên đề chuyên môn “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục [H1-1.4-06].
Các hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng - hành chính quản trị định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh theo quy định [H1-1.4-03].
Mức 3:
Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng - hành chính quản trị được hoạt động theo định kỳ hằng tháng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường. Tổ văn phòng - hành chính quản trị hoạt động nhưng chưa thường xuyên.
Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, “ Chuyên đề giáo dục giới tính cho trẻ từ 3-5 tuổi ở trường MN”; “Bữa ăn gia đình Việt Nam” góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ [H1-1.4-06]; [H1-1.4-07].
2. Điểm mạnh:
Trường có đầy đủ tổ chuyên môn theo quy định, có kế hoạch hoạt động và thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
3. Điểm yếu:
Tổ văn phòng - hành chính quản trị họp định kỳ chưa thường xuyên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2019 - 2020 và những năm tiếp theo các tổ chuyên môn tiếp tục hoạt động tốt, thực hiện nhiệm vụ theo quy định. Ban giám hiệu sẽ tiếp tục bồi dưỡng các chuyên đề trong năm học, kiểm tra giám sát việc họp tổ của tổ văn phòng - hành chính quản trị.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 1.5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo
Mức 1:
a) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi; trong trường hợp số lượng trẻ trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ tối đa quy định tại Điều lệ trường mầm non thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;
b) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được tổ chức học 02 buổi trên ngày;
c) Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có không quá 02 (hai) trẻ cùng một dạng khuyết tật.
Mức 2:
Số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo không vượt quá quy định và được phân chia theo độ tuổi.
Mức 3:
Nhà trường có không quá hai mươi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Tại thời điểm tháng 06/2020, nhà trường có 06 nhóm, lớp, trong đó nhà trẻ 02 nhóm (01 nhóm 18-24 tháng, 01 nhóm 25-36 tháng), mẫu giáo 04 lớp (01 lớp 3-4 tuổi, 01 lớp 4-5 tuổi, 02 lớp 5-6 tuổi). Các lớp được phân chia độ tuổi theo quy định tại khoản 1, điều 13 của Điều lệ trường mầm non ban hành tại văn bản hợp nhất số 05/VBHN-BGDĐT ngày 13/02/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H1-1.5-01].
Nhóm, lớp
|
Số lớp
|
Số trẻ Tháng 05/2020
|
Nhóm 19 - 24 tháng
|
01
|
16
|
Nhóm 25 - 36 tháng
|
01
|
18
|
Tổng
|
02
|
34
|
Mẫu giáo 3-4 tuổi
|
01
|
22
|
Mẫu giáo 4-5 tuổi
|
01
|
31
|
Mẫu giáo 5-6 tuổi
|
02
|
44
|
Tổng
|
04
|
97
|
Tổng cộng
|
06
|
131
|
100% các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được tổ chức học 02 buổi trên ngày tại trường [H1-1-5-02].
Trường không có trẻ khuyết tật hòa nhập.
Mức 2:
Số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo không vượt quá quy định và được phân chia theo độ tuổi, tuy nhiên số trẻ ở lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi hơi cao so với quy định [H1-1.5-01]. Cụ thể:
- Nhóm 19 đến 24 tháng tuổi: 16 trẻ/lớp.
- Nhóm 25 đến 36 tháng tuổi: 18 trẻ/lớp.
- Lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi: 22 trẻ/lớp.
- Lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi: 31 trẻ/lớp.
- Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi: 22 trẻ/lớp.
Mức 3:
Trường có 06 nhóm, lớp bao gồm: 01 nhóm 19 - 24 tháng, 01 nhóm 25 - 36 tháng, 01 lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi, 01 lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi và 02 lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi [H1-1.5-01].
2. Điểm mạnh:
Số trẻ được chia theo đúng độ tuổi và được tổ chức học 02 buổi/ngày tại trường.
3. Điểm yếu:
Số trẻ lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi cao so với quy định.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2019 - 2020 và những năm tiếp theo nhà trường sẽ tiếp tục duy trì sĩ số ổn định để tạo điều kiện cho giáo viên và trẻ được hoạt động tốt.
Trẻ được phân chia theo độ tuổi, được đảm bảo quyền lợi theo Điều lệ trường mầm non. Số lượng trẻ học bán trú đạt tỷ lệ 100%.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
Mức 1:
a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;
c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.
Mức 2:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.
Mức 3:
Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Hệ thống hồ sơ của nhà trường được ban giám hiệu lưu trữ đầy đủ theo quy định tại các phòng theo nhóm phụ trách gồm hồ sơ quản lý nhân sự [H1-1.6-01], hồ sơ quản lý chuyên môn [H1-1.6-02], hồ sơ quản lý bán trú [H1-1.5-02], hồ sơ công văn đi, công văn đến [H1-1.4-05], hồ sơ quản lý tài sản [H1-1.4-04].
Hiệu trưởng phối hợp kế toán lập dự toán thu, chi hằng năm về các khoảng hoạt động của nhà trường [H1-1.6-03], thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính vào cuối tháng [H1-1.6-04].Thực hiện kiểm kê tài sản nhà trường và tài sản các nhóm lớp 01 năm hai lần [H1-1.4-04]. Định kỳ hằng năm trước Hội nghị cán bộ, công chức ban điều chỉnh chi tiêu nội bộ tổ chức họp điều chỉnh và bổ sung chi tiêu nội bộ phù hợp với thực tế của trường và quy định [H1-1.6-05].
Hiệu trưởng thực hiện tốt việc sử dụng tài chính, tài sản. Công tác kiểm tra cơ sở vật chất, kiểm kê tài sản mỗi năm hai lần đảm bảo theo kế hoạch kiểm tra nội bộ đề ra [H1-1.6-06], đảm bảo tài sản sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả phục vụ tốt các hoạt động giáo dục trẻ.
Mức 2:
Trường ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường. Sử dụng phần mềm quản lý thu chi và phần mềm dinh dưỡng trong việc quản lý thu chi tại trường [H1-1.6-07].
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm tháng 5 năm 2020 nhà trường không vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính và tài sản của nhà trường.
Mức 3:
Trường chưa lập kế hoạch để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện của nhà trường, thực tế của địa phương.
2. Điểm mạnh:
Ban giám hiệu thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ phục vụ công tác chăm sóc và giáo dục trẻ theo quy định. Quản lý sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả.
3. Điểm yếu:
Trường chưa lập kế hoạch để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2019 - 2020 và những năm tiếp theo nhà trường tiếp tục duy trì việc thực hiện đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định. Trường sẽ chú trọng việc lập kế hoạch để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
Mức 1:
a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường;
c) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2:
Có biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Hiệu trưởng có xây kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên [H1-1.7-01]. Tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên học nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng tại trường các chuyên đề theo kế hoạch năm học [H1-1.1-01].
Hiệu trưởng phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý theo đúng trình độ chuyên môn và năng lực của từng người, phân công giáo viên và nhân viên có năng lực làm tổ trưởng chuyên môn các tổ khối đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường [H1-10.7-02].
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tại trường được hưởng các quyền lợi theo quy định như: Hưởng lương và phụ cấp theo chức vụ, được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp [H1-1.7-03], thưởng lễ, đi du lịch hè mỗi năm một lần… theo Nghị quyết Hội nghị cán bộ, công chức [H1-1.7-04] và Quy chế chi tiêu nội bộ hằng năm [H1-1.6-05].
Mức 2:
Nhà trường có biện pháp phát huy được năng lực của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
2. Điểm mạnh:
Đội ngũ cán bộ, quản lý, giáo viên và nhân viên đạt yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường mầm non, có năng lực chuyên môn, năng động trong công việc, có tinh thần học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ, có sự đoàn kết, được phân công nhiệm vụ rõ ràng theo năng lực và phối hợp hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường được đảm bảo quyền lợi theo quy định.
3. Điểm yếu:
Nhà trường có biện pháp phát huy được năng lực của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường nhưng hiệu quả chưa cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2019 - 2020 và những năm tiếp theo ban giám hiệu tiếp tục phân công giáo viên các lớp hợp lý để tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nâng cao trình độ chuyên môn. Đảm bảo tốt các quyền lợi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định. Phát huy đối đa năng lực của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
Mức 1:
a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;
b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.
Mức 2:
Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Vào đầu tháng 9 mỗi năm học, ban giám hiệu lập kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành và phù hợp với điều kiện nhà trường. Kế hoạch giáo dục được lập theo hướng đổi mới giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ và hình thành những kỹ năng cần thiết và chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. Nhà trường thực hiện kế hoạch giáo dục theo chương trình Mindjet Mindmanager và nối mạng nội bộ tại các nhóm lớp [H1-1.8-01].
Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ cho từng nhóm lớp [H1-1.8-02].
Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá và điều chỉnh kịp thời phù hợp thực tế nhà trường [H1-1-04-03]. Kế hoạch giáo dục được duyệt vào đầu tháng và kiểm tra hồ sơ sổ sách vào cuối tháng.
Mức 2:
Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường được đoàn kiểm tra của Phòng giáo dục Quận 3 đánh giá đạt hiệu quả [H1-1.8-03].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường thực hiện đầy đủ kế hoạch chăm sóc giáo dục và kế hoạch giáo dục từng nhóm lớp và nối mạng nội bộ để kiểm tra, rà soát, chỉnh sửa kịp thời phù hợp với điều kiện của trường.
3. Điểm yếu:
Kế hoạch giáo dục các nhóm lớp được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời tuy nhiên chất lượng chăm sóc, giáo dục chưa đạt hiệu quả cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ tháng 2019-2020 và những năm tiếp theo ban giám hiệu nhà trường tiếp tục kiểm tra đầy đủ kế hoạch giáo dục của từng nhóm lớp, rà soát, điều chỉnh kịp thời theo đúng thời gian quy định. Phó hiệu trưởng phụ trách chăm sóc, giáo dục bồi dưỡng giáo viên về lập kế hoạch giáo dục để đạt hiệu quả cao.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Mức 1:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường;
b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;
c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Mức 2:
Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường thông qua Hội nghị cán bộ, công chức hằng năm [H1-1.7-04].
Khi có vấn đề phát sinh các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của giáo viên, nhân viên nhà trường, cha mẹ trẻ được giải quyết đầy đủ, đúng pháp luật [H1-1.9-01].
Hằng năm nhà trường có thực hiện các báo cáo dân chủ cơ sở tại trường [H1-1.9-02], cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến xây dựng nội quy, quy định liên quan đến các hoạt động nhà trường thông qua các cuộc họp hội đồng trường [H1-1.2-04].
Mức 2:
Thanh tra nhân dân, phối hợp Công đoàn thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường [H1-1.9-03].
2. Điểm mạnh:
Cán bộ, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến xây dựng nội quy, quy định nhà trường.
3. Điểm yếu:
Giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến xây dựng nội quy, quy định liên quan đến các hoạt động nhà trường nhưng chưa mạnh dạn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2019-2020 và những năm tiếp theo nhà trường sẽ tổ chức các buổi thảo luận cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường tham gia đóng góp ý kiến xây dựng nội quy, quy định cho trường, xây dựng cơ chế giám sát việc thực hiện cơ chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo công khai và minh bạch.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
Mức 1:
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho trẻ được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.
Mức 2:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng chống tai nạn, thương tích;an toàn phòng, chống cháy nổ; an toàn phòng chống thảm họa thiên tai; phòng chống dịch bệnh; phòng chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;
b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Hằng năm, hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, phương án đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường [H1-1.10-01], xây dựng phương án phòng chống dịch bệnh [H1-1.10-02], phương án phòng chống tai nạn, thương tích, phòng chống thảm họa thiên tai cho trẻ [H1-1.10-03], phương án phòng chống cháy nổ [H1-1.10-04], kế hoạch đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm [H1-1.10-05]. Hiệu trưởng lựa chọn và hợp đồng với công ty thực phẩm có uy tín, đảm bảo suất ăn đủ dinh dưỡng, phù hợp với từng độ tuổi và cam kết nguồn thực phẩm an toàn, đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và được cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm [H1-1.10-06].
Trường có hộp thư góp ý, số điện thoại trường và trực tiếp tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân. Đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em trong nhà trường.
Trường không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật và bình đẳng giới.
Mức 2:
Hiệu trưởng phổ biến, hướng dẫn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ các phương án đảm bảo an toàn tai nạn thương tích [H1-1.10-03], phương án phòng chống cháy nổ [H1-1.10-04], phương án phòng chống dịch bệnh [H1-1.10-02] qua các cuộc họp tại trường.
Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường và có biện pháp nhắc nhỡ, chấn chỉnh kịp thời.
- Điểm mạnh:
Trường thực hiện đầy đủ các phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong thời gian học tập và làm việc tại trường.
3. Điểm yếu:
Không có
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ 2019-2020 và những năm tiếp theo Hiệu trưởng sẽ tiếp tục duy trì đẩy mạnh công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh trong trường. Hiệu trưởng phân công Chủ tịch công đoàn thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin về bạo lực học đường.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Kết luận về Tiêu chuẩn 1:
* Điểm mạnh nổi bật:
Nhà trường nghiêm túc trong việc chấp hành chỉ đạo của cấp trên, quản lý tốt các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục, quản lý trẻ, cơ sở vật chất và nhân sự. Xây dựng đầy đủ các phương án, biện pháp, kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non. Đội ngũ cán bộ, quản lý, giáo viên và nhân viên có năng lực chuyên môn, năng động trong công việc, có tinh thần học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ, có sự đoàn kết, phối hợp hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường được đảm bảo quyền lợi theo quy định.
* Điểm yếu cơ bản:
Nhà trường chưa có các biện pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, chưa lập kế hoạch để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp.
Số lượng tiêu chí đạt theo yêu cầu: 10/10.
Số lượng tiêu chí không đạt theo yêu cầu: 0/10.
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Mở đầu:
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ là yếu tố quyết định sự phát triển của nhà trường. Cán bộ quản lý nhà trường đầy đủ và đạt các yêu cầu theo quy định, có đủ năng lực triển khai các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, luôn năng động trong công việc, có sự đoàn kết, thống nhất cao, được phân công nhiệm vụ rõ ràng và phối hợp hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đội ngũ giáo viên chuẩn về đào tạo, có đầy đủ phẩm chất năng lực cần thiết và không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu của công việc. Vận dụng sáng tạo, có hiệu quả các phương pháp giáo dục và ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các hoạt động. Trẻ được xem là trung tâm, được phát triển toàn diện theo các mục tiêu phát triển của lứa tuổi. Trẻ phải có được một số kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng sống hòa nhập với cộng đồng. Chính vì vậy, nhà trường luôn tập trung công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên để có đủ năng lực nuôi dạy trẻ. Cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường được đánh giá xếp loại hàng năm, được đảm bảo các quyền lợi theo quy định của pháp luật.
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
Mức 1:
a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;
b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.
Mức 2:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;
b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định, được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.
Mức 3:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Hiệu trưởng công tác trong ngành từ năm 1992 đến nay (28 năm); Phó hiệu trưởng phụ trách giáo dục công tác từ năm 1990 đến nay (30 năm), Phó hiệu trưởng phụ trách chăm sóc nuôi dưỡng công tác từ năm 1996 đến nay (14 năm). Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng đã tốt nghiệp Cử nhân sư phạm mầm non, có bằng và chứng chỉ nghiệp vụ quản lý giáo dục [H1-1.4-01]. Hiệu trưởng và 2 Phó hiệu trưởng đã học qua lớp trung cấp lý luận chính trị hành chính. Cán bộ quản lý có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực quản lý và tổ chức hiệu quả các hoạt động trong nhà trường; có nhiều cải tiến trong công tác chỉ đạo chuyên môn; nắm vững Chương trình giáo dục mầm non theo thông tư 17/2009 TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 và thông tư 28/2016TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 sửa đổi, bổ sung; có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn như: Phần mềm quản lý trường, cổng thông tin điện tử, mạng thông tin nội bộ, Mindjiet Mind Manager…giúp hoạt động chuyên môn của nhà trường đạt hiệu quả cao.
Hiệu trưởng và 02 phó hiệu trưởng được đánh giá, xếp loại chuẩn hiệu trưởng tốt, phó hiệu trưởng khá [H2-2.1-01]; được đánh giá công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ [H1-1.4-01].
Hằng năm cán bộ quản lý được dự lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ quản lý giáo dục và tham dự các chuyên đề do Quận tổ chức [H1-1.7-01].
Mức 2:
Từ năm 2011-2012 đến 2017-2018 đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng mức độ tốt. Năm 2018-2019 đánh giá chuẩn hiệu trưởng theo thông tư 25/2018/TT-BGDĐT đạt mức độ khá; Năm 2019-2020 đánh giá chuẩn hiệu trưởng theo thông tư 25/2018/TT-BGDĐT đạt mức độ tốt [H2-2.1-01].
Hằng năm khoảng tháng 8 hiệu trưởng được bồi dưỡng, tập huấn lý luận chính trị theo quy định [H2-2.1-02]. Hiệu trưởng được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm [H2-1.7-02].
Mức 3:
Trong 5 năm liên tiếp, tính đến thời điểm đánh giá, có 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá và 04 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt [H2-2.1-01].
2. Điểm mạnh:
Cán bộ quản lý nhà trường đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, có trình độ đạt chuẩn quy định, đủ năng lực, đủ sức khỏe quản lý, được tập thể tín nhiệm và thực hiện tốt các nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ.
3. Điểm yếu:
Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2019 - 2020 và những năm tiếp theo cán bộ quản lý nhà trường tiếp tục học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hiệu trưởng tiếp tục trao dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm quản lý đáp ứng yêu cầu của chuẩn hiệu trưởng và giữ vững chuẩn hiệu trưởng đạt mức độ tốt.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
Mức 1:
a) Có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định;
b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;
c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.
Mức 2:
a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo ít nhất 55%, đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt đạt ít nhất 40%; trong 05 năm liên tiếp tính đền thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;
c) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường không có giáo viên bị kỷ luật hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 65 %, đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 50%;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với các trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có đủ số lượng giáo viên theo quy định Điều lệ trường mầm non. Trường có 13 giáo viên/06 nhóm lớp. Nhóm 19 - 24 tháng tuổi có 02 giáo viên/01 nhóm. Nhóm 25 - 36 tháng có 02 giáo viên/01 nhóm. Lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi có 02 giáo viên/01 lớp. Lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi có 02 giáo viên/01 lớp. Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi có 04 giáo viên/02 lớp [H1-1.7-02].
Có 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ theo quy định, trong đó có 01/13 giáo viên đạt trình độ Cao đẳng sư phạm mầm non, có 12/13 giáo viên đạt trình độ Đại học sư phạm mầm non [H1-1.6-01].
Năm học 2019 - 2020 trường có 13/13 giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên, tỷ lệ đạt 100% [H2-2.1-01].
Mức 2:
Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ là 13/13 giáo viên, tỷ lệ100%. trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp [H1-1.6-01].
Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức khá là 92,3% [H2-2.1-01].
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá nhà trường không có giáo viên bị kỷ luật.
Mức 3:
Tại thời điểm đánh giá tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo tại trường 100%.
Năm 2019 - 2020 nhà trường đạt 92,3% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức khá trở lên, chưa có giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức tốt [H2-2.1-01].
2. Điểm mạnh:
Số giáo viên đạt trình độ chuyên môn trên chuẩn cao, có kiến thức hiểu biết về nuôi dạy trẻ tốt, đạt các yêu cầu về trình độ đào tạo.
3. Điểm yếu:
Năm 2019 - 2020 chưa có giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức tốt theo Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 8 năm 2018 Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm 2019 - 2020 và những năm tiếp theo cán bộ quản lý nhà trường duy trì và ổn định số lượng giáo viên từng nhóm, lớp, tạo điều kiện cho giáo viên được tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để có giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức tốt.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
Mức 1:
a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;
b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;
c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Mức 2:
a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;
b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Nhà trường có đủ số lượng nhân viên theo quy định: 03 nhân viên nấu ăn, 01 nhân viên y tế, 01 nhân viên kế toán, 02 nhân viên nuôi dưỡng, 02 nhân viên bảo vệ [H1-1.4-02].
Nhân viên nhà trường được phân công công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ và năng lực thực tế của mỗi người [H1-1.4-02].
Tất cả nhân viên nhà trường thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo chức năng quy định tại Điều 36 của Điều lệ trường mầm non, theo bảng phân công công việc tại trường và được đánh giá xếp loại nhân viên hằng năm [H1-1.6-01].
Mức 2:
Nhà trường có đủ số lượng nhân viên theo quy định tại khoản 3 Điều 4 và khoản 4 Điều 5 Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ, quy định về danh nghiệp khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập [H1-1.4-02].
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá nhà trường không có nhân viên bị kỷ luật.
Mức 3:
Nhân viên nhà trường có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm: nhân viên y tế đạt trình độ trung cấp, nhân viên kế toán đạt trình độ cao đẳng, nhân viên nấu ăn được bồi dưỡng về nghiệp vụ được giao, bảo vệ chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ được giao [H1-1.6-01].
Hằng năm nhân viên y tế, kế toán được tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn qua các lớp bồi dưỡng do Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có số lượng nhân viên đạt chuẩn. Thực hiện đúng sự phân công nhiệm vụ, có tinh thần trách nhiệm cao và hoàn thành công việc được giao.
3. Điểm yếu:
Nhà trường có 02 nhân viên bảo vệ chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2019 - 2020 nhà trường tiếp tục phân công công việc cho nhân viên đúng năng lực và phù hợp với thực tế nhà trường. Hiệu trưởng động viên và tạo điều kiện cho 02 bảo vệ tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Kết luận về Tiêu chuẩn 2
* Điểm mạnh nổi bật
Cán bộ quản lý nhà trường đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, có trình độ đạt chuẩn quy định, đủ năng lực, đủ sức khỏe quản lý, được tập thể tín nhiệm và thực hiện tốt các nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ. 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn; có kiến thức hiểu biết về nuôi dạy trẻ tốt, đạt các yêu cầu về trình độ đào tạo.
* Điểm yếu cơ bản
Nhân viên bảo vệ chưa qua lớp bồi đưỡng nghiệp vụ được giao.
Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 03/03.
Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 00/03.
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Mở đầu:
Cơ sở vật chất và trang thiết bị là một trong những yếu tố quan trọng để cha mẹ học sinh lựa trường cho trẻ. Đây cũng là điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Hàng năm, nhà trường đều tu sửa cơ sở vật chất, bổ sung các trang thiết bị hiện đại phù hợp với nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ. Đầu tư cơ sở vật chất chính là tạo ra môi trường sư phạm có đầy đủ trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi, từ đó tạo cho trẻ môi trường hoạt động hấp dẫn mang tính giáo dục cao đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên phát huy năng lực trong công việc chuyên môn.
Tiêu chí 3.1: Diện tích, khuôn viên và sân vườn
Mức 1:
a) Diện tích khu đất xây dựng hoặc diện tích sàn xây dựng bình quân tối thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định;
b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh; khuôn viên đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ;
c) Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi - cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho tất cả trẻ được sử dụng.
Mức 2:
a) Diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn đảm bảo theo quy định;
b) Khuôn viên có tường bao ngăn cách với bên ngoài; có sân chơi của nhóm lớp, có nhiều cây xanh tạo bóng mát sân trường, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp, có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập;
c) Khu vực trẻ chơi có đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định, có rào chắn an toàn ngăn cách với ao, hồ.
Mức 3:
Sân vườn có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động, có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài Danh mục phù hợp với thực tế, đảm bảo an toàn cho trẻ.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Trường Mầm non Tuổi thơ 8 được hoán đổi sử dụng đất của địa phận giáo xứ Tân Định và trường Hai Bà Trưng nên các khu vực phân chia khá phức tạp. Tổng diện tích đất 1160,58 m2 gồm sân và khu D. Diện tích xây dựng là 1235,29m2; Lầu 1 khu C: 295,55m2 ; Tầng trệt khu D: 469,87m2; Tầng 1 khu D: 469,87m2. Diện tích sân chơi là 690,71m2. Diện tích sử dụng đất bình quân tối thiểu đối với 01 trẻ tại đơn vị là 11,5m2 [H3-3.1-01].
Trường có biển tên đặt phía trên cổng chính, khuôn viên trường có tường rào bao quanh chắc chắn và an toàn, được sơn vẽ màu sắc hài hòa phù hợp với trường mầm non [H3-3.1-02].
Diện tích sân chơi của nhà trường 690,71m2. Sân chơi thoáng, nhà trường chú trọng phân chia các khu vực chơi hợp lý như: khu vực trò chơi vận động, khu vực cho trẻ chơi với cát, nước... Cây xanh được bố trí phù hợp từng khu vực an toàn, đảm bảo cho các trẻ được chăm sóc và hoạt động [H3-3.1-03].
Mức 2:
Diện tích sàn xây dựng công trình đảm bảo theo quy định, tuy nhiên diện tích sân vườn chưa đảm bảo theo quy định.
Khuôn viên nhà trường được ngăn cách với bên ngoài, có sân chơi của nhóm, lớp. Sân trường có nhiều cây xanh tạo bóng mát, được chăm sóc, cắt tỉa đẹp, thẩm mỹ, có vườn cây xanh riêng cho trẻ chăm sóc và hoạt động khám phá [H3-3.1-03].
Sân chơi ngoài trời được lát gạch, trang bị đầy đủ một số loại đồ chơi vận động an toàn, phù hợp: cầu trượt, xích đu, thang leo, xe đạp, xe đẩy chân, bập bênh [H3.3.1.02].
Mức 3:
Sân vườn có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động, tuy nhiên các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo danh mục còn thiếu.
2. Điểm mạnh:
Trường có công trình xây dựng kiên cố, có tường bao quanh chắc chắn, an toàn. Diện tích đất sử dụng bình quân cho trẻ đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
3. Điểm yếu:
Đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2019 - 2020 và những năm tiếp theo nhà trường tiếp tục tham mưu, vận động xã hội hóa giáo dục trong nhà trường nhằm bổ sung thêm đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành nhằm phát triển vận động cho trẻ.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 3.2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập
Mức 1:
a) Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm, lớp theo độ tuổi;
b) Có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ (có thể dùng phòng sinh hoạt chung làm phòng ngủ đối với lớp mẫu giáo); có phòng để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
c) Có hệ thống đèn, hệ thống quạt (ở nơi có điện); có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.
Mức 2:
a) Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng đảm bảo đạt chuẩn theo quy định;
b) Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo đủ theo quy định, được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng.
Mức 3:
Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học và âm nhạc.
1.Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Trường có 06 phòng học cho 02 nhóm trẻ và 04 lớp mẫu giáo với diện tích mỗi phòng học là 64m2 [H3-3.1-02].
Trường có phòng sinh hoạt chung, phòng sinh hoạt chung của các nhóm lớp được sử dụng làm phòng ngủ cho trẻ. Nhà trường có phòng giáo dục thể chất, phòng nghệ thuật, phòng đa chức năng diện tích mỗi phòng 38,5m2 được trang bị đầy đủ dụng cụ: gậy thể dục, cờ, cổng chui, bóng, cột ném trúng đích, băng ghế thể dục, đàn organ, máy cassette, nhiều trang phục múa và đạo cụ âm nhạc [H3-3-01-02].
Trường trang bị hệ thống đèn, hệ thống quạt tại các phòng sinh hoạt của trẻ. Các nhóm lớp có trang bị đầy đủ: Tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học và các kệ đồ dùng đồ chơi [H3-3-01-02].
Mức 2:
Nhà trường có 06 phòng sinh hoạt chung cho các nhóm, lớp, tuy nhiên các nhóm. lớp sử dụng phòng sinh hoạt chung làm phòng ngủ, diện tích mỗi phòng 64m2 tỷ lệ mỗi trẻ là 2,3m2 đảm bảo đủ diện tích theo qui định. Nhà trường có 01 phòng đa chức năng; 01 phòng giáo dục thể chất và 01 phòng giáo dục nghệ thuật đảm bảo đạt chuẩn theo quy định [H3-3.1-02].
Mỗi lớp đều có tủ, kệ đựng tài liệu, đồ dùng và đồ chơi đảm bảo đủ theo quy định, được sắp xếp hợp lý, thẫm mỹ, an toàn, thuận tiện khi trẻ sử dụng [H3-3.1-02].
Mức 3:
Trường có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ và âm nhạc [H3-3.1-02], chưa có phòng tin học.
2. Điểm mạnh:
Trường bố trí đủ phòng cho các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo theo các độ tuổi và có đầy đủ các hệ thống thiết bị, tủ kệ theo quy định.
3. Điểm yếu:
Trường chưa có phòng tổ chức cho trẻ làm quen tin học.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2019 - 2020 cán bộ quản lý nhà trường tiếp tục trang bị thêm các thiết bị, tủ kệ và bố trí đủ phòng cho các nhóm lớp theo đúng độ tuổi. Sắp xếp, bố trí khu vực tổ chức các hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo tại sân chơi trên sân thượng giúp trẻ có không gian hoạt động thoáng mát.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 3.3: Khối phòng hành chính - quản trị
Mức 1:
a) Có các loại phòng theo quy định;
b) Có trang thiết bị tối thiểu tại các phòng;
c) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.
Mức 2:
a) Đảm bảo diện tích theo quy định;
b) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che đảm bảo an tòan, tiện lợi.
Mức 3:
Có đủ các phòng, đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Văn phòng trường có diện tích 64m2 được ngăn thành 04 phòng nhỏ gồm phòng hiệu trưởng, phòng kế toán, kế toán, phòng phó hiệu trưởng phụ trách công tác chăm sóc nuôi dưỡng và phòng y tế với diện tích mỗi phòng 16,0m2. Trường có phòng nhân viên tại tầng 1, diện tích 37m2 và phòng bảo vệ được đặt ngay sát cổng chính của trường, diện tích 13,2m2.
Các phòng đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị để làm việc như: Máy vi tính, máy in, tủ đựng hồ sơ, bàn làm việc, điện thoại, phương tiện làm việc khác …[H3-3.1-02].
Khu vực để xe cho giáo viên, nhân viên diện tích 38,9m2 có mái che, đảm bảo an toàn, trật tự [H3-3.1-02].
Mức 2:
Văn phòng trường, phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng phụ trách chăm sóc nuôi dưỡng, phòng y tế, phòng nhân viên, phòng bảo vệ đảm bảo đủ diện tích theo quy định [H3-3.1-02].
Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che đảm bảo an toàn, tiện lợi [H3-3.1-02].
Mức 3:
Trường có đủ các phòng theo quy định nhưng không đủ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3907:2011 về yêu cầu thiết kế trường mầm non.
2. Điểm mạnh:
Trường có đầy đủ các phòng và diện tích các phòng đủ theo quy định, khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che đảm bảo an toàn.
3. Điểm yếu:
Các phòng không đủ theo tiêu chuẩn quốc gia.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2019 - 2020 và những năm tiếp theo hiệu trưởng tiếp tục trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 3.4: Khối phòng tổ chức ăn
Mức 1:
a) Bếp ăn được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
b) Kho thực phẩm được phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm;
c) Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.
Mức 2:
Bếp ăn đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
Mức 3:
Bếp ăn đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Bếp ăn của trường có diện tích 64m2, được xây dựng kiên cố và trang bị đầy đủ thiết bị, đồ dùng theo quy định [H3-3.1-02].
Kho thực phẩm được phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các qui về vệ sinh an toàn thực phẩm [H3-3.1-02], tuy nhiên diện tích kho hơi nhỏ.
Trường trang bị 02 tủ lưu mẫu thức ăn riêng đặt tại phòng phó hiệu trưởng phụ trách chăm sóc nuôi dưỡng và lưu mẫu hằng ngày theo đúng quy định [H3-3.1-02].
Mức 2:
Bếp ăn được xây dựng theo quy trình vận hành một chiều từ khâu chế biến thực phẩm sống đến chế biến thực phẩm chín [H3-3.1-02], được trang bị đầy đủ đồ dùng nấu ăn bằng chất liệu inox và các thiết bị hiện đại như: máy hấp cơm, máy xay thịt, hệ thống hút khói, bồn rửa thực phẩm và bồn rửa chén riêng biệt, tủ lưu thực phẩm của trẻ bán trú [H1-1.4-04]. Sử dụng nước máy thông qua bộ lọc máy nước nóng để chế biến thực ăn cho trẻ. Hệ thống bếp gas đảm bảo an toàn, việc xử lý các chất thải đúng quy định; Bếp ăn của nhà trường luôn bảo đảm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, được kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm định kỳ hàng năm và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện Vệ sinh an toàn thực phẩm [H1-1.10-05].
Mức 3:
Bếp ăn được trang bị đầy đủ các thiết bị đồ dùng theo quy định nhưng chưa đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.
2. Điểm mạnh:
Bếp ăn được xây dựng kiên cố, trang bị đầy đủ thiết bị, đồ dùng theo quy định và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Điểm yếu:
Kho thực phẩm với diện tích nhỏ nên các loại thực phẩm còn sắp xếp gần nhau.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Học kỳ II năm học 2019 - 2020 cán bộ quản lý nhà trường sẽ tiếp tục trang bị thêm đồ dùng phục vụ bữa ăn cho trẻ tại trường, cân đối lượng thực phẩm và đặt hàng theo ngày, theo tuần đảm bảo thực phẩm tồn kho phù hợp với diện tích kho của trường.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 3.5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
Mức 1:
a) Có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
b) Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ;
c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.
Mức 2:
a) Hệ thống máy tính được kết nối Intenet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học;
b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm.
Mức 3:
Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định được khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Trường trang bị đầy đủ các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo danh mục đồ dùng đồ chơi tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định tại văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23/3/2015 [H1-1.4-04].
Hằng năm nhà trường tổ chức “Hội thi làm đồ dùng đồ chơi” do giáo viên tự làm để bổ sung các đồ dùng đồ chơi ngoài danh mục đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ [H3-3.5-01].
Vào tháng 8 đầu năm học nhà trường có kế hoạch sửa chữa, mua sắm các đồ dùng, đồ chơi trong lớp và ngoài trời, sửa chữa, loại bỏ các đồ chơi không đảm bảo an toàn cho trẻ được nhà trường thực hiện hằng tháng nhằm tạo điều kiện cho cô và trẻ tổ chức hoạt động [H3-3.5-02].
Mức 2:
Trường có hệ thống máy tính được kết nối internet và mạng nội bộ phục vụ công tác quản lý và hoạt động dạy học [H3-3.5-03].
Trường có trang bị đầy đủ các thiết bị, tài liệu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm phục vụ công tác chăm sóc và giáo dục trẻ [H1-1.4-04].
Hằng năm nhà trường có bổ sung các thiết bị dạy học và các thiết bị dạy học do giáo viên tự làm [H3-3.5-01]; [H3-3.5-01].
Mức 3:
Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định chưa được khai thác và sử dụng hiệu quả tại trường.
2. Điểm mạnh:
Trường đầu tư các đồ dùng, đồ chơi theo Danh mục đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non. Các đồ dùng đồ chơi ngoài danh mục đảm bảo an toàn, có tính giáo dục cao và phù hợp với trẻ.
3. Điểm yếu:
Đồ dùng, đồ chơi tự làm ở các lớp chưa được khai thác và sử dụng hiệu quả tại trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục trang bị, bổ sung thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi theo danh mục. Đồng thời khuyến khích giáo viên nghiên cứu thêm cách làm các loại đồ chơi bằng nguyên vật liệu mở thông qua các chương trình dạy làm đồ chơi trên tivi, mạng internet để bổ sung thêm cho lớp và sử dụng có hiệu quả.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 3.6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
Mức 1:
a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo không ô nhiễm môi trường; phòng vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho trẻ khuyết tật;
b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ;
c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Mức 2:
a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;
b) Hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Các nhóm, lớp có phòng vệ sinh trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ nhu cầu vệ sinh cho trẻ. Khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên riêng biệt, đảm bảo không ô nhiễm môi trường, luôn khô ráo và sạch sẽ [H3-3.1-02].
Nhà trường sử dụng nguồn nước máy của công ty cổ phần cấp nước Bến Thành phục vụ cho sinh hoạt chung [H3-3.6-01]. Nước uống tại trường được hợp đồng với công ty trách nhiệm hữu hạn Saka Waiter [H1-1.10-06].
Hàng năm, đều tiến hành việc xét nghiệm nước để đảm bảo nguồn nước sạch cho trẻ [H1-1.10-05]. Hệ thống cống rãnh luôn đảm bảo hợp vệ sinh, bảo vệ có kiểm tra hệ thống xử lý nước thải, cống rãnh nhằm bảo đảm không có mùi hôi hợp vệ sinh thường xuyên 2 lần.
Hệ thống thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường. Có thùng phân loại rác sinh hoạt và rác y tế riêng, có nắp đậy và thuận tiện cho việc vệ sinh. Rác được công ty vệ sinh môi trường Bình Thạnh thu gom hằng [H3-3.5-03] và có ký hợp đồng thu gom rác với y tế phường.
Mức 2:
Phòng vệ sinh các nhóm, lớp được xây liền kề với phòng sinh hoạt chung có đầy đủ các thiết bị vệ sinh, thuận tiện cho trẻ sử dụng nhưng diện tích sử dụng chưa đủ theo quy định tại điều lệ trường mầm non, khu vệ sinh cán bộ, giáo viên, nhân viên riêng biệt đảm bảo khô ráo và sạch sẽ không ô nhiễm môi trường [H3-3.1-02].
Có hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước và thu gom rác thải đúng quy định.
2. Điểm mạnh:
Phòng vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ đảm bảo vệ sinh môi trường, sạch sẽ và khô ráo. Rác và chất thải được phân loại và thu gom hằng ngày đảm bảo vệ sinh môi trường.
3. Điểm yếu:
Diện tích sử dụng phòng vệ sinh của trẻ là 0.32 m2 cho một trẻ em, chưa đảm bảo theo quy định 0,4 - 0,6 m2.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2019 - 2020 nhà trường tiếp tục đảm bảo khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ luôn sạch sẽ, khô ráo, phân loại và thu gom rác đúng quy định. Hiệu trưởng tham mưu với chủ đầu tư cải tạo hệ thống nhà vệ sinh của trường đảm bảo diện tích theo quy định.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 1.
Kết luận về Tiêu chuẩn 3
* Điểm mạnh nổi bật
Trường có công trình xây dựng kiên cố, chắc chắn, an toàn. Diện tích đất sử dụng cho trẻ đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
Trường có đầy đủ các phòng và diện tích đủ theo quy định, khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che đảm bảo an toàn.
Phòng vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ đảm bảo vệ sinh môi trường, sạch sẽ và khô ráo.
* Điểm yếu cơ bản
Trường chưa có phòng tổ chức cho trẻ làm quen tin học.
Các phòng không đủ theo tiêu chuẩn quốc gia.
Diện tích sử dụng phòng vệ sinh của trẻ chưa đảm bảo theo quy định.
Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 06/06.
Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 00/06.
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Mở đầu:
Công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội ở trường Mầm non 2 được duy trì hằng năm và phát huy rất tốt, tạo niềm tin của cha mẹ học sinh. Nhà trường là nơi truyền đạt kiến thức cho trẻ. Gia đình là nơi trẻ luôn được yêu thương. Xã hội là môi trường thực tế, giúp trẻ hoàn thiện một số kỹ năng trong cuộc sống. Đây là mối liên kết không thể thiếu giúp trẻ phát triển toàn diện. Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường và của lớp, hoạt động theo đúng qui định, luôn chủ động phối hợp với nhà trường trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Ngoài ra, nhà trường còn làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, các ban ngành đoàn thể để tạo cho trẻ một môi trường giáo dục tốt nhất, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại trường.
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ trẻ
Mức 1:
a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.
Mức 2:
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn; tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ trẻ.
Mức 3:
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Hằng năm, đầu năm học trường Mầm non Tuổi thơ 8 đều tổ chức họp cha mẹ học sinh và bầu ra Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp và của trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động theo đúng chức năng quy định tại thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT.
Trường tổ chức Hội nghị Ban đại diện cha mẹ học sinh và bầu ra Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường nhằm xây dựng kế hoạch hoạt động theo quy định của Điều lệ ban hành [H4-4-01-01]. Ban đại diện cha mẹ học sinh luôn phối hợp với nhà trường, tham gia đóng góp ý kiến, đề xuất các biện pháp giúp nhà trường tổ chức tốt hơn các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
Ban đại diện cha mẹ học sinh thực hiện kế hoạch đúng tiến độ và kế hoạch của trường.
Mức 2:
Hàng năm Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Nhà trường hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ trẻ thông qua buổi họp cha mẹ học sinh [H4-4-01-01], trao đổi phụ huynh qua giờ đón trả trẻ, thông qua bảng tuyên truyền của trường, góc tuyên truyền của lớp, sổ bé ngoan và sổ liên lạc [H4-4.1-02].
Mức 3:
Cán bộ quản lý và cha mẹ học sinh phối hợp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh nhưng hiệu quả chưa cao.
2. Điểm mạnh:
Vào tháng 10 và tháng 5 hằng năm, nhà trường có tổ chức họp cha mẹ học sinh để thông tin và tuyên truyền các hoạt động của nhà trường. Cha mẹ học sinh luôn phối hợp chặt chẽ với giáo viên qua trao đổi thông tin vào giờ đón trả trẻ. Trao đổi thông tin qua sổ bé ngoan, sổ liên lạc của trẻ.
3. Điểm yếu:
Sự phối hợp giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh chưa đạt hiệu quả cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ tháng 5/2020 và những năm tiếp theo nhà trường tiếp tục tăng cường tổ chức các hoạt động phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ trẻ. Cán bộ quản lý thường xuyên nhắc nhở, chia sẻ kinh nghiệm với giáo viên để thực hiện tốt công tác phối hợp với cha mẹ trẻ. Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền qua bảng tin nhà trường và lớp.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường;
Mức 1:
a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;
b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục, về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường;
c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.
Mức 2:
a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường từng bước thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện theo kế hoạch, phù hợp với truyền thống của địa phương.
Mức 3:
Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1
Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để có chính sách phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ như: Tham mưu công tác huy động trẻ trong độ tuổi mầm non ra lớp, thực hiện phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi, hỗ trợ trong công tác đảm bảo an ninh trật tự trong và ngoài nhà trường [H1-1.10-01], hỗ trợ công tác chữ thập đỏ, y tế, hội khuyến học.
Trường tuyên truyền để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục, về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường bằng hình thức tuyên truyền thông qua các cuộc họp giữa nhà trường và cha mẹ trẻ, qua trao đổi giữa cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ trẻ [H4-4.1-01].
Nhà trường huy động sự tham gia đóng góp của các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương (chủ yếu là của nhân dân có con học tại trường) nhằm huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường [H4-4.1-01].
Mức 2:
Hiệu trưởng tham mưu chính quyền địa phương trong công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi tại trường [H4-4.2-01].
Nhà trường phối hợp tốt với các tổ chức đoàn thể ở địa phương tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện phù hợp với truyền thống địa phương [H4-4.2-02].
Mức 3:
Ban đại diện cha mẹ học sinh chưa tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
2. Điểm mạnh:
Nhà trường chủ động tham mưu, phối hợp chặt chẻ với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, với cha mẹ học sinh trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
3. Điểm yếu:
Ban đại diện cha mẹ học sinh chưa phối hợp với các tổ chức đoàn thể xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2019-2020 trở về sau, nhà trường sẽ tiếp tục tăng cường tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ giữa ba lực lượng giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại trường.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Kết luận về Tiêu chuẩn 4
* Điểm mạnh nổi bật
Nhà trường xây dựng được mối quan hệ tích cực, hiệu quả giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Sự quan tâm, tin tưởng và ủng hộ về tinh thần của cha mẹ học sinh đã mang đến hiệu quả cao trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Nhà trường chủ động tham mưu, phối hợp chặt chẻ với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, với cha mẹ học sinh trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
* Điểm yếu cơ bản
Ban đại diện cha mẹ học sinh chưa phối hợp với các tổ chức đoàn thể xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 02/02.
Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0/02.
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
Mở đầu:
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non là nền tảng cho các bậc học tiếp theo. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ là mục tiêu cơ bản, là nhiệm vụ hàng đầu của trường Mầm non Tuổi thơ 8 nhằm giúp trẻ được phát triển toàn diện về thể chất, ngôn ngữ, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ; hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách và chuẩn bị tâm thế vào lớp một. Nhà trường thực hiện tốt kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm non nên trẻ có sự phát triển hài hòa về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ... trẻ tích cực chủ động tham gia các hoạt động nghệ thuật, tự tin bày tỏ cảm xúc, ý kiến cá nhân, mạnh dạn trong giao tiếp và có ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, môi trường.
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
Mức 1:
a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch.
b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với điều kiện nhà trường.
c) Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và có điều chỉnh kịp thời, phù hợp.
Mức 2:
a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non đảm bảo chất lượng;
b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với văn hóa địa phương, đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ.
Mức 3:
a) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trên cơ sở tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của nhà trường, địa phương;
b) Hằng năm, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường, từ đó điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng, kế hoạch giáo dục hằng năm căn cứ vào văn bản triển khai nhiệm vụ năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 3 [H1-1.1-01]. Kế hoạch năm học được triển khai đến cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên vào đầu tháng 9 để thực hiện. Giáo viên xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần theo Chương trình giáo dục mầm non và tình hình thực tế tại đơn vị [H1-1.8-02].
Nhà trường thực hiện triển khai Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, căn cứ vào các văn bản chỉ đạo chung của ngành và điều kiện thực tế tại trường. Đầu mỗi năm học vào tháng 9 giáo viên các nhóm, lớp xây dựng Chương trình giáo dục mầm non dựa trên đặc điểm tình hình học sinh tại lớp phù hợp từng độ tuổi [H1-1.8-02]; cán bộ quản lý duyệt kế hoạch giáo dục hằng tháng và kiểm tra hồ sơ sổ sách hằng tháng.
Định kỳ hằng tháng, ban giám hiệu định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non tại các nhóm, lớp bằng chương trình Mindjet MindManager và nối mạng nội bộ tại trường. Từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Mức 2:
Ban giám hiệu tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non tại các nhóm lớp qua kế hoạch năm tuần, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần trên phần mềm Mindjet MindManager và nối mạng nội bộ tại trường, có điều chỉnh phù hợp từng lứa tuổi và đảm bảo chất lượng [H1-1.8-02].
Dựa vào đặc điểm tình hình của trẻ tại trường giáo viên các nhóm. lớp bổ sung các nội dung giáo dục phù hợp với văn hóa địa phương thông qua kế hoạch giáo dục các nhóm, lớp đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ [H1-1.8-02].
Mức 3:
Cán bộ quản lý phát triển Chương trình giáo dục mầm non theo sự chỉ đạo của ngành, chưa tham khảo chương trình giáo dục các nước trong khu vực và thế giới.
Hằng năm, vào cuối năm học hiệu trưởng tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của trường thông qua báo cáo tổng kết năm học [H1-1.1-01].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch phù hợp với quy định chuyên môn và phù hợp với điều kiện nhà trường, đáp ứng theo khả năng và nhu cầu của trẻ.
3. Điểm yếu:
Việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non tại các nhóm, lớp chưa linh hoạt trong việc soạn kế hoạch.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ tháng 5/2020 và những năm tiếp theo nhà trường tiếp tục thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo đúng quy định của ngành. Ban giám hiệu có kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên việc lập kế hoạch giáo dục tại nhóm, lớp phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế tại đơn vị.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Mức 1:
a) Thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường;
b) Tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm;
c) Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế.
Mức 2:
Tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế.
Mức 3:
Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học mà chơi”.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Căn cứ vào tình hình thực tế của năm học, nhà trường thực hiện linh hoạt các phương pháp đảm bảo phù hợp các mục tiêu, nội dung giáo dục và phù hợp với điều kiện nhà trường thông qua các giờ học, qua trò chơi, qua giao tiếp giữa cô và trẻ [H5-5.1-01].
Môi trường giáo dục được tổ chức theo hướng lấy trẻ làm trung tâm, tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm. Giáo viên các nhóm, lớp sử dụng hiệu quả sản phẩm của trẻ vào trang trí môi trường lớp học. Tổ chức các tiết học kỹ năng sống cho trẻ [H5-5.1-01]. Tổ chức các lễ hội trong năm như: Ngày hội Bé đến trường 05/9, Bé vui Trung thu, Cô giáo em 20/11, Bé vui đón Tết… [H5-5.2-01]. Tổ chức chuyên đề “Bữa ăn gia đình Việt Nam” giúp trẻ tạo tính tự lập, tự phục vụ, có hành vi văn minh trong ăn uống [H5-5.2-02]. Tổ chức các hoạt động sự kiện, dã ngoại 02 lần/01 năm học [H5-5.2-03].
Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ. Đối với nhóm nhà trẻ giáo viên lập kế hoạch giáo dục trong đó tổ chức đa dạng các hoạt động như hoạt động với đồ vật, hoạt động chơi, hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh. Đối với lớp mẫu giáo tổ chức các hoạt động chơi đóng vai theo chủ đề, trò chơi xây dựng, lắp ráp, hoạt động học, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời… [H1-5.02-04]. Ngoài ra, nhà trường còn tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, các ngày Lễ hội trong năm, các hoạt động vui chơi dã ngoại [H5-5.2-01], [H5-5.2-03].
Mức 2:
Trường tổ chức các hoạt động thực hành thông qua các giờ học kỹ năng sống, các buổi tham quan dã ngoại và vui chơi trải nghiệm với các ngành nghề yêu thích các khu vui chơi hướng nghiệp cho trẻ, lồng ghép các giờ học khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ [H5-5.2-03]; [H5-5.2-04].
Mức 3:
Nhà trường tổ chức môi trường giáo dục trong lớp và ngoài lớp phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích trẻ hoạt động nhưng chưa tạo nhiều cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động khám phá.
1. Điểm mạnh:
Trong năm học 2019 - 2020 nhà trường tiếp tục tổ chức môi trường giáo dục tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm phù hợp với hứng thú trẻ và điều kiện thực tế tại trường.
2. Điểm yếu:
Trẻ chưa được trải nghiệm, khám phá nhiều trong các hoạt động.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm học 2019 - 2020 và những năm tiếp theo cán bộ quản lý nhà trường tiếp tục triển khai thêm các hoạt động giúp trẻ thực hành và trải nghiệm nhiều hơn thông qua các giờ hoạt động thực tế. Giáo viên xây dựng kế hoạch giái dục hướng đến sự trải nghiệm, khám phá của trẻ. Tổ chức chuyên đề tại trường bồi dưỡng thêm giáo viên. Cán bộ quản lý hướng dẫn giáo viên làm một đồ chơi ngoài trời cho trẻ hoạt động.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
Mức 1:
a) Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ;
b) 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định;
c) Ít nhất 80% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.
Mức 2:
a) Nhà trường tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ hoặc người giám hộ về các vấn đề liên quan đến sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần của trẻ;
b) Chế độ dinh dưỡng của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo theo quy định;
c) 100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ được cải thiện so với đầu năm học.
Mức 3:
Có ít nhất 95% trẻ em khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình thường.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Hiệu trưởng ký hợp đồng với Trung tâm Y tế Quận 3 khám sức khỏe cho trẻ vào tháng 10 hằng năm [H5-5.3-01], phối hợp với trung tâm y tế Phường 8 Quận 3 kiểm tra công tác phòng chống dịch bệnh, tiêm văcxin Sởi cho trẻ em trong độ tuổi, phun thuốc diệt muỗi tại trường.
Có 100% (167/167) trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng và được đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định [H5-5.3-02].
Trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp như: Tăng cường vận động cho trẻ, cho trẻ ăn ít tinh bột và tăng lượng rau hằng ngày. Trong năm học 2019 - 2020, tại thời điểm học kỳ hai tình trạng dinh dưỡng của trẻ suy dinh dưỡng chiều cao cải thiện 06 trẻ/07 trẻ và trẻ đư cân - béo phì giảm còn 24/29 trẻ so với đầu năm học [H5-5.3-03].
Mức 2:
Ban giám hiệu và giáo viên các nhóm lớp tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ về các vấn đề liên quan đến sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần cho trẻ trực tiếp qua giờ đón, trả trẻ tại các nhóm lớp, qua bản tin tại trường [H5-5.3-04].
Chế độ dinh dưỡng của trẻ ở trường được đảm bảo cân đối và đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của trẻ tại trường, cung cấp từ 55 đến 60% năng lượng cho trẻ trong ngày, thực đơn của trẻ phong phú được xây dựng hằng ngày, hằng tuần và theo mùa [H1-1.5-05], đảm bảo lượng nước uống hằng ngày theo nhu cầu của trẻ.
Trường có kế hoạch thực hiện biện pháp cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì từ đầu năm học [H5-5.3-03], 100% trẻ thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp. Tuy nhiên, tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì được cải thiện còn thấp 17.2%.
Mức 3:
Tỷ lệ trẻ em khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình thường chưa đạt tỷ lệ 95% theo quy định [H5-5.3-06].
2. Điểm mạnh:
Trường thực hiện tốt công tác phối hợp với y tế địa phương trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ tại trường.
100% trẻ được kiểm tra sức khỏe và được đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ theo quy định.
3. Điểm yếu:
Trường có thực hiện các biện pháp cải thiện suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì nhưng kết quả cải thiện thừa cân, béo phì chưa đạt hiệu quả cao do phụ huynh chưa hợp tác trong công tác phòng chống thừa cân, béo phì tại nhà.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2019 - 2020 và những năm tiếp theo, cán bộ quản lý tiếp tục phối hợp với các bộ phận thực hiện tốt chăm sóc sức khỏe học sinh tại trường, nhân viên y tế trường sẽ tuyên truyền, vận động phụ huynh phối hợp trong công tác phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì tại trường.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục
Mức 1:
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 85% đối với trẻ 5 tuổi, 80% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 80%;
c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập, trẻ có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan tâm giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân.
Mức 2:
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 95% đối với trẻ 5 tuổi, 90% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 95%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90%;
c) Trẻ khuyết tật học hoàn nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 80%.
Mức 3:
a) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 97%, trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 95%;
b) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 85%.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Cuối mỗi tháng nhà trường thực hiện tính tỷ lệ chuyên cần cho trẻ tại các nhóm lớp. Trong năm học 2019 - 2020 tỷ lệ chuyên cần trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi đạt 92.74% thấp so với quy định, đối với trẻ dưới 5 tuổi đạt 89% [H5-5.4-01].
Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non năm học 2019 - 2020 đạt 100% [H5-5.4-02].
Trường không có trẻ khuyết tật học hòa nhập.
Mức 2:
Tỷ lệ chuyên cần đối với trẻ 5 tuổi là 92.74% chưa đạt theo quy định 95% [H5-5.4-01].